Chương trình đào tạo Ngành Kiến trúc cảnh quan bậc Đại học

Chương trình đào tạo Ngành Kiến trúc cảnh quan bậc Đại học

  • Ngành đào tạo:           KIẾN TRÚC CẢNH QUAN (Landscape Architecture)
  • Trình độ đào tạo:        Đại học
  • Thời gian đào tạo:       5 năm

MỤC TIÊU ĐÀO TẠO

Mục tiêu chung
Đào tạo Kỹ sư kiến trúc cảnh quan có năng lực quy hoạch, thiết kế, quản lý những không gian trống trong đô thị, các khu dân cư, khu danh lam thắng cảnh. Kỹ sư kiến trúc cảnh quan làm việc tại các cơ quan thiết kế, các cơ quan nghiên cứu và chuyển giao công nghệ, các cơ quan quản lý, các cơ sở đào tạo trong và ngoài nước.

Mục tiêu cụ thể
– Kỹ sư kiến trúc cảnh quan có hiểu biết tổng hợp về các lĩnh vực có liên quan đến ngành thiết kế kiến trúc cảnh quan nhất là: kỹ thuật, quy hoạch, thực vật, sinh thái và nghệ thuật.
– Kỹ sư kiến trúc cảnh quan có khả năng thiết kế, quy hoạch, quản lý cảnh quan và sử dụng thành thạo các phương pháp, công cụ thể hiện bằng tay và máy.

Chương trình đào tạo Ngành Kiến trúc cảnh quan bậc Đại học

CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO

Danh mục các học phần bắt buộc

Kiến thức giáo dục đại cương
1 Triết học Mác-Lênin 9 Hóa học
2 Kinh tế chính trị Mác-Lênin 10 Hóa phân tích
3 Chủ nghĩa xã hội khoa học 11 Sinh học đại cương
4 Lịch sử Đảng Cộng Sản Việt Nam 12 Sinh học phân tử
5 Tư tưởng Hồ Chí Minh 13 Toán cao cấp
6 Ngoại ngữ 14 Xác suất-Thống kê
7 Giáo dục thể chất 15 Tin học đại cương
8 Giáo dục quốc phòng
Kiến thức giáo dục chuyên nghiệp
Kiến thức cơ sở ngành
1 Thực vật học 7 Thực vật đô thị
2 Sinh lý thực vật 8 Nguyên lý sáng tạo nghệ thuật
3 Hình học họa hình 9 Nguyên lý quy hoạch xây dựng và kiến trúc công trình
4 Mỹ thuật cơ sở 10 Kết cấu công trình
5 Nhập môn kiến trúc cảnh quan 11 Sức bền vật liệu
6 Thổ nhưỡng I 12 Sinh thái cảnh quan
Kiến thức ngành 23
1 Nguyên lý thiết kế cảnh quan 4 Vật liệu cảnh quan (trừ cây)
2 Nguyên lý quy hoạch cảnh quan 5 Kỹ thuật cây xanh trong kiến trúc cảnh quan
3 Kỹ thuật hạ tầng cảnh quan

 

 

 

Nội dung các học phần bắt buộc (Khối kiến thức giáo dục chuyên nghiệp)

Thực vật học:
Nội dung: Hình thái và giải phẫu thực vật: mô thực vật, cơ quan dinh dưỡng của thực vật, sinh sản của thực vật. Phân loại thực vật: các phương pháp phân loại-đơn vị phân loại-cách gọi tên, phân loại giới thực vật, phân loại các lớp thực vật.

Sinh lý thực vật:
Nội dung: Các khái niệm cơ bản và quá trình sinh lý tế bào và phân tử thực vật; dinh dưỡng khoáng, trao đổi nước, quang hợp, hô hấp và điều hòa hoóc môn. Sinh trưởng và phát triển của cây và mối quan hệ với môi trường.

Hình học họa hình:
– Môn học cung cấp cho sinh viên những nhận thức cơ bản về quy luật thị giác và các kỹ thuật thể hiện một vật bất kỳ bằng những hình chiếu trên mặt phẳng.
– Cung cấp cho sinh viên các phương pháp cơ bản trong việc xây dựng các hình ảnh 2 chiều và 3 chiều. Sinh viên học cách vẽ các bản vẽ kỹ thuật hai chiều như mặt bằng, mặt đứng, mặt cắt. Các phương pháp vẽ hình chiếu thể hiện phối cảnh 3 chiều như phép chiếu trục đo, chiếu xiên, viễn cận một tâm, hai tâm, ba tâm. Các phương pháp thể hiện bóng đổ, hình chiếu qua gương, phản xạ, khúc xạ.
– Đây là một học phần mang tính thực tiễn cao, sinh viên sau khi học về nguyên lý các loại hình chiếu, về các loại giao diện, mặt cắt,…sẽ thực tập các dạng thể hiện bản vẽ kỹ thuật thông dụng như mặt bằng, mặt đứng, mặt cắt và các phối cảnh cho một công trình.
– Sau khi học xong học phần này, sinh viên phải có khả năng thể hiện chính xác kỹ thuật một công trình thông dụng trong thiết kế cảnh quan như một cái cầu, giàn hoa, một ngôi nhà nhỏ, bàn ghế, đình viện, phòng trà,…

Mỹ thuật cơ sở:
– Học phần cung cấp cho sinh viên khái niệm mỹ học, mỹ thuật và những thuật ngữ chuyên ngành liên quan.
– Giới thiệu tổng quan về lịch sử hình thành và phát triển của mỹ thuật qua từng thời kỳ lịch sử.
– Từng bước hoàn chỉnh khả năng cảm thụ về cái đẹp, hỗ trợ cho các học phần thuộc phần chuyên ngành cho sinh viên.
– Thông qua thực hành, học phần rèn luyện khả năng phân tích hình ảnh, màu sắc và hình khối cho sinh viên.

Nhập môn kiến trúc cảnh quan:
– Học phần giúp sinh viên bước đầu tiếp cận với các môn học chuyên ngành.
– Cung cấp cho sinh viên những kiến thức cơ bản, những yếu tố cơ bản hình thành kiến trúc cảnh quan, những khái niệm và ý nghĩa của các thuật ngữ liên quan đến chuyên ngành.
– Cung cấp cho sinh viên kiến thức tổng quan về lịch sử hình thành và phát triển của kiến trúc cảnh quan qua các giai đoạn.
– Các xu hướng phát triển, khả năng nhận biết và tiếp cận được với các xu hướng phát triển mới của kiến trúc cảnh quan hiện đại.
– Mối liên hệ giữa các học phần khác nhau của kiến trúc cảnh quan.
– Các cơ hội và công việc của người làm thiết kế cảnh quan ngoài thực tế.

Thổ nhưỡng I:
– Khái niệm về đất và quá trình hình thành đất. Thành phần cơ giới và kết cấu đất.
– Nước, không khí, nhiệt trong đất và các đặc tính vật lý khác của đất
– Keo đất và khả năng hấp thụ của đất.
– Thành phần hữu cơ và các nguyên tố dinh dưỡng trong đất.
– Phản ứng của đất: độ chua, độ kiềm, tính đệm và phản ứng oxy hóa khử.
– Một số nhóm đất chính của Việt Nam (sử dụng và cải tạo): đất bạc mầu, đất cát biển, đất phèn, đất mặn, đất phù sa, đất đồi núi.
Thực hành: Đào và mô tả phẫu diện, xác định thành phần cơ giới theo phương pháp vê tay (cùng với quá trình đào và mô tả phẫu diện). Phân tích độ chua pHKCl’, pHnước. Xác định tổng chất hữu cơ theo Walkley-Black.

Thực vật đô thị:
Nội dung: Hình thái, sinh thái và sinh trưởng của một số loài cây cỏ có ứng dụng nhiều trong thiết kế cảnh quan và đô thị.
– Sinh viên cần có khả năng phân biệt, hiểu thuộc tính của khoảng 300 loài cây. Nắm được nguyên lý thể hiện những loài cây này trên bản vẽ mặt bằng, mặt đứng, phối cảnh.
– Cần nắm được nguyên tắc trồng và chăm sóc những loài cây nói trên.
– Có một số hình dung cơ bản về thị trường cung cầu các loại cây nói trên.
– Thuộc tên la tinh của những chi chính và có kỹ năng tra cứu tư liệu về các chi, loài cần thiết trên internet.

Nguyên lý sáng tạo nghệ thuật:
– Học phần cung cấp cho sinh viên những khái niệm, thuật ngữ chuyên ngành, nguyên lý cơ bản trong sáng tác nghệ thuật.
– Giới thiệu những nét đặc trưng của các loại hình nghệ thuật: kiến trúc, nghệ thuật tạo hình, hội họa, điêu khắc, nghệ thuật múa, âm nhạc, sân khấu, điện ảnh, văn học và mối quan hệ của chúng với kiến trúc cảnh quan.
– Sau khi học học phần này, sinh viên thấy được rằng kiến trúc cảnh quan không đứng tách biệt mà có mối quan hệ khăng khít với các ngành nghệ thuật khác, nhất là ngành kiến trúc. Nó có thể lấy cảm hứng từ các ngành nghệ thuật khác, các ngành khác lại giúp kiến trúc cảnh quan sáng tạo phong phú hơn, ngược lại kiến trúc cảnh quan cũng giúp các ngành nghệ thuật khác môi trường để phát triển.

Nguyên lý quy hoạch xây dựng và kiến trúc công trình:
– Nội dung: Học phần này nhằm giúp cho sinh viên nắm vững khái niệm cơ bản về quy hoạch xây dựng và kiến thức công trình;
– Cung cấp kiến thức về quy hoạch xây dựng: nguyên lý về quy hoạch vùng, quy hoạch đô thị và nông thôn; trình tự và nội dung của đồ án quy hoạch; thiết kế đô thị.
– Thiết kế kiến trúc công trình: phân loại các công trình kiến trúc dân dụng và công nghiệp; nguyên tắc cơ bản để thiết kế các công trình dân dụng và công nghiệp; hình khối, mặt đứng của công trình kiến trúc dân dụng và công nghiệp. Đặc tính của hình khối mảng nét với khí hậu và thói quen dân tộc.

Kết cấu công trình:
– Học phần cung cấp ý nghĩa, mục đích và các khái niệm, thuật ngữ về kết cấu công trình.
– Lịch sử hình thành, phát triển của ngành kết cấu công trình và mối liên hệ khăng khít của ngành kết cấu công trình với những ngành khoa học khác.
– Cung cấp cho sinh viên các kiến thức về hệ thống chịu lực trong công trình, các loại hình kết cấu đang được ứng dụng trong việc xây dựng các công trình kiến trúc: công trình kết cấu thép, kết cấu bê tông, bơm hơi…
– Các phương pháp tính toán cấu kiện cho công trình xây dựng dân dụng và công nghiệp: kích thước các cấu kiện và các nguyên tắc liên kết trong công trình; ứng dụng các phương pháp này để tính kết cấu cho một số công trình đơn giản có ứng dụng nhiều trong kiến trúc cảnh quan như đình viện, cầu nhỏ.
– Cung cấp cho sinh viên kỹ năng đọc và phương pháp thể hiện bản vẽ kết cấu trong hồ sơ bản vẽ thiết kế cơ sở và hồ sơ bản vẽ thi công trong quy trình thực hiện thiết kế và xây dựng các công trình kiến trúc và công trình kiến trúc cảnh quan.

Sức bền vật liệu:
Nội lực và ứng suất. Lý thuyết về ngoại và nội lực. Ứng suất và trạng thái ứng suất. Các đặc trưng hình học của mặt cắt ngang. Mô men tĩnh. Mô men quán tính. Các trạng thái chịu lực đơn. Sức chịu phức tạp. Uốn xiên. Uốn và xoắn. Uốn và kéo hoặc nén. Lý thuyết về ổn định. Tải trọng động.

Sinh thái cảnh quan:
– Cung cấp cho sinh viên những khái niệm và loại hình cơ bản của sinh thái, chức năng cảnh quan, kết cấu cảnh quan, các nhân tố hình thành cảnh quan và các ảnh hưởng của con người đến cảnh quan.
– Cung cấp cho sinh viên những kiến thức về sự biến động của cảnh quan theo thời gian và những tác động khách quan. Kiến thức về đất đai: thuộc tính đất đai, cảnh quan đất đai, tiềm năng và đánh giá tiềm năng đất đai. Kiến trúc về môi trường đô thị, xây dựng môi trường sinh thái đô thị, cảnh quan đô thị và quy hoạch cảnh quan.

Nguyên lý thiết kế cảnh quan:
– Học phần giới thiệu một cách tổng quát về thiết kế cảnh quan, qua đó giúp cho sinh viên nhận thức rõ vai trò và nhiệm vụ của kiến thức sư cảnh quan trong việc tổ chức chức năng, môi trường và thẩm mỹ của không gian trống trong đô thị và các điểm dân cư bằng chuyên môn kiến trúc cảnh quan.
– Khái quát về bản chất của cảnh quan và những vấn đề tồn tại của thiết kế cảnh quan hiện nay. Các yếu tố ảnh hưởng liên quan đến thiết kế cảnh quan đó là: thẩm mỹ, môi trường và con người. Mối quan hệ giữa thiết kế cảnh quan, quy hoạch cảnh quan và các ngành khác. Các mức độ tham gia của thiết kế cảnh quan và các dự án thiết kế cảnh quan.
– Lập hồ sơ thiết kế cảnh quan

Nguyên lý quy hoạch cảnh quan:
– Nội dung: Giới thiệu cho sinh viên những quá trình cơ bản trong cảnh quan và bản chất của việc biến đổi cảnh quan, các lý thuyết chung về quy hoạch cảnh quan.
– Phương pháp nghiên cứu và trình tự quy hoạch cảnh quan thông qua các yếu tố hình thành cảnh quan và mối quan hệ của chúng: địa mạo, độ dốc và quy hoạch cảnh quan, đất và tính thích dụng của đất với các công năng khác nhau; quy hoạch hệ thống xử lý nước thải; nước ngầm và bảo vệ nước ngầm, thoát nước mưa, quản lý nước mặt, cấp nước trong quy hoạch cảnh quan; sông ngòi, dòng chảy và quy hoạch cảnh quan; mặt trời, góc chiếu nắng và hiện tượng tăng nhiệt độ môi trường; tiểu khí hậu, ô nhiễm môi trường không khí và quy hoạch cảnh quan; thảm thực vật và quy hoạch sử dụng đất.

Kỹ thuật hạ tầng cảnh quan:
– Nội dung: Học phần cung cấp cho sinh viên các khái niệm và tầm quan trọng của hệ thống hạ tầng kỹ thuật trong khu ở đô thị, khu sinh thái, nội dung của quy hoạch hạ tầng kỹ thuật.
– Cung cấp cho sinh viên các nguyên lý, phương pháp quy hoạch tổng thể hạ tầng kỹ thuật đô thị, khu dân cư, khu sinh thái. Quy hoạch chi tiết hệ thống hạ tầng kỹ thuật, Quy hoạch và cải tạo, nâng cấp hạ tầng kỹ thuật. Các khái niệm về quản lý và phát triển hệ thống hạ tầng kỹ thuật.
– Ứng dụng vào thiết kế một hồ sơ hạ tầng kỹ thuật cho một công trình thiết kế cảnh quan cụ thể.

Vật liệu cảnh quan (trừ cây):
– Nội dung: Học phần cung cấp cho sinh viên ý nghĩa, mục đích và những khái niệm cơ bản liên quan, lịch sử hình thành và phát triển của việc ứng dụng vật liệu trong kiến trúc cảnh quan. Mối quan hệ khăng khít giữa công nghệ vật liệu với các ngành khoa học khác.
– Cung cấp cho sinh viên ngành Kiến trúc cảnh quan những kiến thức về các loại vật liệu thông dụng được sử dụng trong kiến trúc cảnh quan: khái niệm, đặc tính, tính chất, cấu trúc, biện pháp bảo quản và sử dụng các loại vật liệu cho cảnh quan.
– Những vật liệu chủ yếu được giới thiệu trong phần này là đá và nước, ngoài ra cũng giới thiệu qua về gạch, bê tông, kim loại, kính.

Kỹ thuật cây xanh trong kiến trúc cảnh quan:
– Kiến thức cơ bản về kỹ thuật, công nghệ và quy chuẩn trong trồng, chăm sóc cây xanh đô thị.
– Kỹ thuật cây đường phố: chọn loài, tiêu chuẩn vườn ươm, hạ tầng kỹ thuật, nấm cộng sinh, kỹ thuật cắt tỉa, đánh chuyển cây đường phố.
– Kỹ thuật cây công viên: phối hợp loài, sinh thái, mật độ, chăm sóc.
– Kỹ thuật bảo tồn và phục tráng cây cổ, cây di tích.
– Kỹ thuật trồng cây trên mái, ban công.
– Kỹ thuật trồng và chăm sóc các loại hoa thảo: hoa cắt, bồn, đường viền, phủ đất.
– Kỹ thuật trồng và chăm sóc các loại thảm cỏ.