Giải bài tập môn Hóa Học lớp 12 Bài 27: Nhôm và hợp chất của nhôm
Giải bài tập môn Hóa Học lớp 12 Bài 27: Nhôm và hợp chất của nhôm – Dethithu.online xin giới thiệu tới các em học sinh cùng quý phụ huynh Giải bài tập môn Hóa Học lớp 12 Bài 27: Nhôm và hợp chất của nhôm để tham khảo chuẩn bị tốt cho bài giảng học kì mới sắp tới đây của mình. Mời các em tham khảo.
Giải bài tập môn Hóa Học lớp 12 Bài 27: Nhôm và hợp chất của nhôm
Giải bài tập môn Hóa Học lớp 12 Bài 27: Nhôm và hợp chất của nhôm
Hướng dẫn giải bài tập lớp 12 Bài 27: Nhôm và hợp chất của nhôm
TRẢ LỜI CÁC CÂU HỎI
- Có 2 lọ không ghi nhãn đựng dung dịch AlCl3và dung dịch NaOH. Không dùng thêm chất nào khác, làm thế nào để nhận biết mỗi chất?
Hướng dẫn.
Đánh số lọ 2 đựng dung dịch. Lấy dung dịch ở lọ thứ nhất nhỏ dần dần vào lọ thứ hai nếu sau một lát thấy có kết tủa, kết tủa tăng dần thì lọ thứ nhất đựng dung dịch AlCl3 còn lọ thứ hai đựng dung dịch NaOH. Ngược lại, nếu thấy mới đầu kết tủa, sau đó kết tủa tan dần thì lọ thứ nhất đựng dung dịch NaOH, lọ thứ hai đựng dung dịch AlCl3.
- Phát biểu nào sau đây là đúng?
- Nhôm là 1 kim loại lưỡng tính.
- Al(OH)3là một bazơ lưỡng tính.
- Al2O3+ là một oxit trung tính.
- Al(OH)3là một hiđroxxit lưỡng tính.
Hướng dẫn.
Chọn D.
- Trong những chất sau, chất nào không có tính lưỡng tính?
- Al(OH)3; B. Al2O3;
- ZnSO4; D. NaHCO3.
Hướng dẫn.
Chọn C.
- Cho một lượng hỗn hợp Mg – Al tác dụng với dung dịch HCl dư thu được 8,96 lít H2. Mặt khác, cho lượng hỗn hợp như trên tác dụng với dung dịch NaOH dư thì thu được 6,72 lít H2. Các thể tích khí đều đo ở đktc.
Tính khối lượng của mỗi kim loại có trong lượng hỗn hợp đã dùng.
Hướng dẫn.
nH2 ở (1) và (2) = = 0,4 (mol); nH2 ở (3) = = 0,3 (mol)
2Al + 6HCl → 2AlCl3 + 3H2 ↑ (1)
0,3 0,3 (mol)
Mg + 2HCl → MgCl2 + H2 ↑ (2)
0,1 0,1 (mol)
2Al + 2NaOH + 2H2O → 2NaAlO2 + 3H2↑ (3)
0,2 0,3 (mol)
=> mMg = 21.0,1 = 2,4 (gam); mAl = 27.0,2 = 5,4 (gam).
- Cho 100 ml dung dịch AlCl31M tác dụng với 200 ml dung dịch NaOH. Kết tủa tạo thành được làm khô và nung đến khối lượng không đổi cân nặng 2,55 gam. Tính nồng độ mol của dung dịch NaOH ban đầu.
Hướng dẫn.
nAlCl3 = 0,1.1 = 0,1 (mol); nAl2O3 = = 0,025 (mol)
Có hai trường hợp:
a)NaOH thiếu.
AlCl3 + 3NaOH → Al(OH)3 ↓ + 3NaCl (1)
0,05.3 0,05 (mol)
2Al(OH)3 Al2O3 + 3H2O (2)
0,05 0,025 (mol)
=>CM (NaOH) = = 0,75 (M).
- b) NaOH dư một phần.
AlCl3 + 3NaOH → Al(OH)3 ↓ + 3NaCl (1)
0,1 0,3 0,1 (mol)
Al(OH)3 + NaOH → NaAlO2 + 2H2O (2)
0,05 0,05 (mol)
2Al(OH)3 Al2O3 + 3H2O (3)
0,05 0,025 (mol)
=> nNaOH = 0,3 + 0,05 = 0,35 (mol); CM (NaOH) = = 1,75 (M).
- Có 4 mẫu kim loại là Na, Al, Ca, Fe. Chỉ dùng nước làm thuốc thử thì số kim loại có thể phân biệt được tối đa là bao nhiêu?
- 1. B. 2.
- 3. D. 4.
Hướng dẫn.
Chọn D.
Chỉ dùng nước, có thể nhận biết được cả 4 kim loại.
Cho 4 kim loại vào nước:
-Kim loại phản ứng mạnh, giải phóng chất khí, dung dịch thu được trong suốt là Na.
-Kim loại phản ứng mạnh, giải phóng chất khí, dung dịch thu được vẩn đục là Ca vì tạo ra Ca(OH)2 ít tan.