Giải bài tập môn Hóa Học lớp 12 Bài 20: Sự ăn mòn kim loại
Giải bài tập môn Hóa Học lớp 12 Bài 20: Sự ăn mòn kim loại – Dethithu.online xin giới thiệu tới các em học sinh cùng quý phụ huynh Giải bài tập môn Hóa Học lớp 12 Bài 20: Sự ăn mòn kim loại để tham khảo chuẩn bị tốt cho bài giảng học kì mới sắp tới đây của mình. Mời các em tham khảo.
Giải bài tập môn Hóa Học lớp 12 Bài 20: Sự ăn mòn kim loại
Giải bài tập môn Hóa Học lớp 12 Bài 20: Sự ăn mòn kim loại
Hướng dẫn giải bài tập lớp 12 Bài 20: Sự ăn mòn kim loại
KIẾN THỨC CƠ BẢN
– Ăn mòn kim loại là sự phá huỷ kim loại hoặc hợp kim do tác dụng của các chất trong môi trường.
– Ăn mòn hoá học là quá trình oxi hoá – khử, trong đó các electron của kim loại được chuyển trực tiếp các chất trong môi trường.
– Ăn mòn điện hoá hoc là quá trình oxi hoá – khử, trong đó kim loại bị ăn mòn do tác dụng của dung dịch chất điện li và tạo nên dòng electron chuyển dời từ cực âm đến cực dương
– Điều kiện để xảy ra ăn mòn điện hoá học: các điện cực phải khác nhau về bản chất, phải tiếp xúc trực tiếp hoặc gián tiếp với nhau qua dây dẫn và cùng tiếp xúc với dung dịch chất điện li.
– Có hai biện pháp chống ăn mòn kim loại là biện pháp bảo vệ bề mặt và biện pháp bảo vệ điện hoá học.
TRẢ LỜI CÁC CÂU HỎI
Bài 1. Ăn mòn kim loại là gì? Có mấy dạng ăn mòn kim loại? Dạng nào xảy ra phổ biến hơn?
-Sự ăn mòn kim loại là sự phá hủy kim loại do tác dụng của các chất trong môi trường xung quanh.
– Có 2 dạng ăn mòn kim loại là
+Ăn mòn hóa học
+Ăn mòn điện hóa học
-Dạng ăn mòn điện hóa học xảy ra phổ biên hơn( vì ăn mòn hóa học xảy ra khi có nhiệt độ cao, nhưng ăn mòn điện hóa học xảy ra ngay ở nhiệt độ thường, ví dụ thanh sắt để lâu ngày trong không khí bị han gỉ)
Bài 2. Hãy nêu cơ chế của sự ăn mòn điện hoá học?
-Là quá trình oxi hóa- khử , trong đó kim loại bị ăn mòn do tác dụng của dung dịch chất điện li và tạo nên dòng electron dịch chuyển từ cực âm đến dương.
Bài 3. Hãy nêu tác hại của sự ăn mòn kim loại và cách chống ăn mòn kim loại?
-Gây tổn thất lớn cho nền kinh tế quốc dân. Hằng năm chúng ta phải sửa chữa , thay thế nhiều chi tiết máy móc, thiết bị dùng trong nhà máy và công trường, các phương tiện giao thông vận tải.
-Mỗi năm, lượng săt gỉ chiems 1/4 lượng được sản xuất ra.
Bài 4. trong hai trường hợp sau đây, trường hợp nào vở tàu được bảo vệ? Giải thích?
– Vỏ tàu bằng thép đwọc nối với thanh kẽm.
– Vỏ tàu bằng thép được nối với thanh đồng.
Lời giải:
Trường hợp vỏ tàu bằng thép đwọc nối với thanh kẽm được bảo vệ
Bài 5. Cho lá sắt vào
- a) Dung dịch H2SO4loãng.
- b) dung dịch H2SO4loãng có thêm vài giọt dung dịch CuSO
Lời giải:
- a) Cho lá sắt vào dung dịch H2SO4loãng, thấy khí thoát ra và bọt khí bám trên bề mặt thanh sắt; bọt khí bám trên bề mặt thanh sắt tăng dần làm giảm diện tích tiếp xúc giữa thanh sắt với dung dịch H2SO4do đó khí thoát ra giảm dần và ngừng hẳn.
Fe + H2SO4 → FeSO4 + H2
- b) Khi cho lá sắt vào dung dịch H2SO4loãng có thêm vài giọt dung dịch CuSO4, đầu tiên xảy ra phản ứng:
Fe + CuSO4 → FeSO4 + Cu