Giải bài tập môn Địa Lý lớp 12 Bài 10: Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa (tiếp theo)
Giải bài tập môn Địa Lý lớp 12 Bài 10: Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa (tiếp theo) – Dethithuaz.com xin giới thiệu tới các em học sinh cùng quý phụ huynh Giải bài tập môn Địa Lý lớp 12 Bài 10: Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa (tiếp theo) để tham khảo chuẩn bị tốt cho bài giảng học kì mới sắp tới đây của mình. Mời các em tham khảo.
Giải bài tập môn Địa Lý lớp 12 Bài 10: Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa (tiếp theo)
Giải bài tập môn Địa Lý lớp 12 Bài 10: Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa (tiếp theo)
Hướng dẫn giải bài tập lớp 12 Bài 10: Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa (tiếp theo)
- Các thành phần tự nhiên khác
- Địa hình
– Xâm thực mạnh ở miền đồi núi
+ Trên các sườn dốc, bề mặt địa hình bị cắt xẻ, đất bị xói mòn, rửa trôi, nhiều nơi chỉ còn trơ sỏi đá; biểu hiện manh là hiện tượng đất trượt, đá lở.
+ Ở vùng núi đá vôi hình thành địa hình cacxtơ với các hang động, suối cạn, thung khô; các vùng thềm phù sa cổ: bị chia cắt thành các đồi thấp xen thung lũng rộng.
– Bồi tụ nhanh ở đồng bằng hạ lưu sông
+ Hệ quả của quá trình xâm thực, bào mòn mạnh bề mặt địa hình ở miền đồi núi là sự bồi tụ mở mang nhanh chóng ở các đồng bằng hạ lưu sông.
+ Biểu hiện là ở rìa phía nam đồng bằng châu thổ sông Hồng và phía tây nam đồng bằng sông Cửu Long hàng năm lấn ra biển từ vài chục đến gần trăm mét.
=> Quá trình xâm thực-bồi tụ là quá trình chính trong sự hình thành và biến đổi địa hình VN hiện tại.
– Các sinh vật nhiệt đới hình thành nên một số dạng địa hình đặc biệt như đầm lầy – than bùn (U Minh), bãi triều đước – vẹt (Cà Mau), các bờ biển san hô.
- Sông ngòi
– Mạng lưới sông ngòi (kênh rạch) dày đặc : Trên toàn lãnh thổ có 2.360 (có 9 hệ thống sông lớn diện tích lưu vực trên 10.000 km2)con sông có chiều dài trên 10km. Dọc bờ biển: cứ 20km gặp một cửa sông. Sông ngòi nước ta nhiều, nhưng phần lớn là sông nhỏ.
Vì nước ta có lượng mưa lớn trung bình từ 1.500 – 2.000mm, lãnh thổ hẹp ngang, các sông bắt nguồn từ vùng đồi núi và phần lớn đổ ra các đồng bằng ven Biển Đông.
– Sông ngòi nhiều nước : Tổng lượng nước 839 tỉ m3/ năm. Trong đó phần sinh ra trong nước là 338 tỉ m3/năm (40,3%), còn phần chảy vèo từ bên ngoài là 501 tỉ m3/ năm (59,7%).
Tuy nhiên phân bố không đều, hệ thống sông Mê Kông chiếm 60,4%, hệ thống sông Hồng chiếm 15,1%, còn lại là các hệ thống sông khác.