Giải bài tập môn Địa Lý lớp 12 Bài 18: Đô thị hóa

Giải bài tập môn Địa Lý lớp 12 Bài 18: Đô thị hóa

Giải bài tập môn Địa Lý lớp 12 Bài 18: Đô thị hóa – Dethithu.online xin giới thiệu tới các em học sinh cùng quý phụ huynh Giải bài tập môn Địa Lý lớp 12 Bài 18: Đô thị hóa để tham khảo chuẩn bị tốt cho bài giảng học kì mới sắp tới đây của mình. Mời các em tham khảo.

Giải bài tập môn Địa Lý lớp 12 Bài 18: Đô thị hóa - Giải bài tập môn Địa Lý lớp 12Giải bài tập môn Địa Lý lớp 12 Bài 18: Đô thị hóa

Giải bài tập môn Địa Lý lớp 12 Bài 18: Đô thị hóa

Hướng dẫn giải bài tập lớp 12 Bài 18: Đô thị hóa

  1. Đặc điểm
    a. Quá trình đô thị hoá diễn ra chậm chạp, trình độ đô thị hóa thấp
    – Thế kỉ thứ III TCN có đô thị đầu tiên là thành Cổ Loa (kinh đô nhà nước Âu Lạc).
    – Thời Phong kiến: một số đô thị được hình thành ở những nơi có vị trí địa lý thuận lợi, với chức năng chính là : hành chính, thương mại, quân sự.
    – Thế kỉ thứ XI : xuất hiện thêm thành Thăng Long.
    – Thế kỉ XVI – XVIII thêm các đô thị: Phú Xuân, Hội An, Đà Nẵng, Phố Hiến.
    – Thời Pháp thuộc: CN chưa phát triển, hệ thống đô thị không có cơ sở mở rộng, các tỉnh, huyện thường được chia với quy mô nhỏ, chức năng của yếu là hành chính, quân sự.
    – Đến thập niên 30 của thế kỉ XX các đô thị lớn mới hình thành dựa trên sự phát triển công nghiệp như Hà Nội, Hải Phòng, Nam Định, Sài Gòn…
    – Sau cách mạng tháng 8/1945 đến 1954 không thay đổi nhiều, quá trình đô thị hóa diễn ra chậm.
    – Từ 1954 – 1975 đô thị phát triển theo hai xu hướng.
    + Miền Nam: Chính quyền Sài Gòn dùng “đô thị hóa” như một biện pháp để dồn dân phục vụ chiến tranh.
    + Miền Bắc: ĐTH gắn với CNH trên cơ sở đô thị đã có. Từ 1965-1972 ĐTH chững lại do chiến tranh phá hoại.
    – Từ 1975 đến nay đô thị hoá chuyển biến khá tích cực, nhưng cơ sở hạ tầng các đô thị (hệ thống giao thông, điện, nước, các công trình phúc lợi XH) còn thấp so với các nước trong khu vực và thế giới.
  2. Tỉ lệ dân thành thị tăng
    – Năm 1990 : 12,9 triệu người (19,5% dân số cả nước).
    – Năm 2005 : 22,3 triệu người (26,9% dân số cả nước).
  3. Phân bố đô thị không đều giữa các vùng
    – Năm 2006, cả nước có 689 đô thị, trong đó có 38 thành phố, 54 thị xã và 597 thị trấn.
    + Trung du miền núi Bắc Bộ có nhiều đo thị nhất : 167 đô thị (chủ yếu quy mô nhỏ), tiếp theo là : Đồng bằng sông Hồng (118), Đồng bằng sông Cửu Long (133).
    + Đông Nam Bộ là vùng có số đô thị ít nhất : 50 đô thị (có quy mô đô thị lớn nhất nước ta), tiếp theo là Tây Nguyên (54), Duyên hải Nam Trung Bộ (69), Bắc Trung Bộ (98).
    – Số thành phố lớn còn quá ít so với số lượng đo thị : TDMNBB có tỷ lệ 9/167, ĐBSH là 7/118, ĐBSCL là 5/133, BTB là 4/98…
    – Nếp sống xen giữa thành thị và nông thôn làm hạn chế khả năng đầu tư, phát triển kinh tế.
    =>Nguyên nhân :
    + Do nước ta xuất phát điểm nền KT thấp lại chịu hậu quả của chiến tranh.
    + Do đặc điểm KT : nền NN vẫn là ngành KT chủ đạo trong việc nuôi sống đại bộ phận dân số, các ngành CN, DV chưa phát triển mạnh.

Giải bài tập môn Địa Lý lớp 12 Bài 18: Đô thị hóa